Khí sắc và mạng vận hàng tháng
Sau đây Phong Thủy Tam Nguyên xin chia sẻ cho bạn các thông tin về khí sắc và mạng vận hàng tháng.
Tháng giêng (vị trí chủ yếu ở tại cung Dần, theo Pháp Lệnh phải), tháng giêng thì diện bộ có Sắc xanh trắng hiện rõ từng điểm sáng sủa tinh khiết là Sắc tốt, chủ về mạng Khí đang lên.
* Tháng hai: trên tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ Sắc hồng tía nếu không thì Sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là Sắc tốt, vận Khí hanh thông.
Xem Khí Sắc tháng hai thì phải xem ở cung Mão (từ đuôi Mắt phải đến khoảng giữa hai Tai phải: xem hình vẽ 222)
* Tháng ba: bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên Thương (khoảng cuối chân mày phải đến đầu bên Tai phải).
Màu vàng phương hồng: đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu Sắc cần phải nhạt. Thiên Thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp Tai ách.
>>>> XEM THÊM: 10 Cách xem nhân tướng học cơ bản, chi tiết nhất
Tháng tư: Khí vận tụ lại ở cung Tỵ (khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải)
Màu tốt nất là màu hồng tía sáng sủa: chủ mọi việc tốt đẹp, Khí Sắc trì trệ lá bất tường. Các màu khác đều khắc kỵ: màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ
về thất tán, trắng chủ về ma chay.
* Tháng năm: Khí vận tụ ở cung Ngọ (khoảng từ Ấn Đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán).
Màu đỏ hoặc hồng tía là Khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, nhất là màu xanh.
* Tháng sáu: Khí vận tụ ở cung Mùi (khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác)
Sắc chính trong tháng này lá cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có Sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hoặc gặp Tai ách.
* Tháng bảy: Khí vận tụ ở cung Thân (khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên Thương) Sắc chính và tốt là Sắc là Sắc vàng và trắng. Kỵ pha Sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu Sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chụ đại cát.
* Tháng tám: Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu (xem hình vẽ) Khí Sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên
có nhiều Sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng nhửng kỵ Sắc hồng và đỏ ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa.
* Tháng chín: Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất (xem hình vẽ) Khí Sắc chính là màu vàng hồng kỹ màu đỏ, xanh, đen.
Màu đen trong thời gian này chỉ Tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu.
* Tháng mười: Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi (xem hình vẽ)
Màu trắng: chủ tài lộc với điều kiện sang sủa.
Màu đỏ: Tai ách.
Màu vàng: bệnh tật
Màu xanh: không may mắn về công danh sự nghiệp.
Màu Sắc tốt là màu Sắc đồng dạng với tháng mười.
>>>> ĐỌC NGAY: Quan niệm về khí phách trong tướng học mà bạn nên biết
* Tháng Mười một: màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, mười một: Khí tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng mảng hay từng vận coi tại cung Tý chấm nhỏ cũng vậy.
* Tháng chạp: Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép Miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống Hạ Đình)
Màu Sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng lưu ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngưng trệ bởi sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu. Tuy nhiên, vì hai cung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ màu Sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách.
Tóm lại, khi dựa vào Khí Sắc để đoán vận Khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :
a) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, Khí Sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết (mỗi tháng có hai tiết, mỗi năm có 24 tiết).
- Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí Sắc tươi nhuận và rõ rệt.
- Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần.
b) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
Buổi sáng mới thức dậy: Khí Sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh.
c) Chỉ có loại Khí Sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng hay hàng năm mà thoi. Khí Sắc hàm dưỡng hay tà Khí dùng để khám phá Khí phách tinh thần.
d) Khí Sắc và vận mạng hàng năm (Xem hình vẽ trên)
Cũng áp dụng nguyên tắc tương sinh, ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó về hình thể với màu Sắc của bộ vị đó đến biết được vận Khí cá nhân năm đó tốt xấu ra sao.
Sau đây là bảng liệt kê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông (riêng đối với đàn bà các bộ vị bên phải của đàn bà có ý nghĩa của các bộ vị bên trái của nam giới và ngược lại. Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho cả nam lẫn nữ)
>>>> THAM KHẢO THÊM: