Tứ trụ là gì? Xem tử vi tứ trụ mệnh bàn để cải vận phong thủy

(0)
Cẩm nang kiến thức phong thủy trực tuyến

Tứ trụ là gì? Từ việc xem Tứ trụ - Bát tự mà các nhà phong thủy có thể đưa ra lời khuyên giúp gia chủ cải được vận số, trả được nghiệp quả và có một cuộc đời an bình hơn. Sau đây bài viết của Phong Thủy Tam Nguyên sẽ giúp bạn tìm hiểu sâu hơn về bộ môn tứ trụ mệnh bàn cũng như giải đáp bản mệnh là gì trong lá số tứ trụ.

1. Tứ trụ là gì? Xem tứ trụ mệnh bàn

Tứ trụ là phương pháp luận đoán về số mệnh của con người dựa trên năm, tháng, ngày, giờ sinh của chính họ. Tứ trụ gồm có 4 trụ là trụ giờ, trụ ngày, trụ tháng và trụ năm. Mỗi trụ được chỉ định bởi một cặp CAN CHI (cụ thể là Thiên can và Địa chi).

Có thể nói tất cả các khoa chiêm tinh, bói toán của các nền văn minh trên thế giới đều xoay quanh “năm, tháng, ngày, giờ” (Tứ trụ - Bát tự). Xem tứ trụ mệnh bàn là lập Bát tự để tìm hiểu căn số của mình. Các nhà phong thủy thường xem bói Tứ trụ bằng cách bình giải lá số Tứ trụ dựa trên các trụ năm, tháng, ngày, giờ sinh của một người. Do đó, ta phải nắm vững ý nghĩa của từng Trụ và sự tương tác, phối hợp giữa các Trụ, qua tổng hợp các cách nhìn khác nhau để xem tử vi theo tứ trụ.

tứ trụ là gì

Tứ trụ mệnh bàn là gì?

Qua CUNG (Mỗi trụ là 1 Cung, ví dụ : trụ năm là cung tổ tiên, cha mẹ , trụ tháng là cung anh em, trụ ngày là cung thân và chồng/ vợ, trụ giờ là cung con cái); Qua Lục thân (10 Thần/ tổ tiên, cha mẹ, anh em, chồng (vợ), con cái) là SAO (TINH); ý nghĩa cũng gần giống như các Cung trên đây, cộng thêm tính cách, hay nghề nghiệp; Qua Can, Chi; Qua ngũ hành; Qua các giai đoạn (tuổi) của cuộc đời, mỗi giai đoạn gọi là 1 hạn:

  • Trụ năm 0 – 15 tuổi
  • Trụ tháng 16 – 31 tuổi
  • Trụ ngày 31 – 47 tuổi
  • Trụ giờ 47 – 65 tuổi

>>>> XEM NGAY: Tứ trụ và những điều bạn cần biết

2. Sự khác nhau giữa Tử vi và Tứ trụ - Bát tự

Nói đến luận số mệnh, hiện nay có hai phương thức phổ biến: Tứ trụ Bát tự và Tử vi. Dù xem theo phương pháp nào thì cũng phải cho ra thông tin vận hạn chuẩn xác. Dưới đây là sự khác nhau của tử vi và tứ trụ - Bát tự:

2.1 Cách lập lá số

Tử vi: Sử dụng lịch âm (còn gọi là lịch mặt trăng) và phải đúng chính xác từng giờ, từng phút. Bởi lẽ chỉ cần sai lệch một thông tin thì dẫn đến sai cả lá số. Chưa kể, khi gặp năm nhuận thì sẽ khó xác định can chi trong tháng nhuận đó.

Tứ trụ: Sử dụng lịch dương (còn gọi là lịch mặt trời) và không bị ảnh hưởng đến việc lập lá số dù có gặp năm nhuận. Độ chính xác khi dự đoán theo tứ trụ bát tự chính xác đến 75%

2.2 Cách an sao

Tử vi: Dùng nhiều sao, trong mỗi lá số an có chứa hơn 100 sao khiến việc luận giải gặp khó khăn. Vì sự tương phản giữa các sao nên dễ sinh ra mâu thuẫn, không chính xác

Tứ trụ: Dùng Thần Sát, trong mỗi lá số an chỉ chứa khoảng 20 Thần Sát (có trường hợp lá chỉ chứa 4-5 Thần Sát). Vì vậy việc luận đoán dễ dàng, logic, ít sai sót.

2.3 Cơ sở luận đoán

Tử vi: Chủ yếu dựa trên ý nghĩa của các sao, biến hoá của tứ hoá và biến hoá của các cung vị để đọc ra những vấn đề nhìn thấy ở lá số. Ai cũng có thể học được nhờ ưu điểm dễ đọc và dễ nhớ.

Tứ trụ: Dựa vào tổ hợp Thiên Can Địa Chi và thuyết ngũ hành tương sinh (với các hình thức Xung – Khắc – Chế – Hoá – Hình – Xung – Hợp – Hại). để có thể luận đoán. Phương pháp này được đánh giá rất chính xác và logic.

tứ trụ mệnh bàn

Luận giải tứ trụ phong thủy dựa vào Ngũ hành tương sinh

2.4 Khía cạnh luận đoán

Tử vi: Chủ yếu dựa vào các khía cạnh của cuộc sống: Tính cách, tiền tài, sự nghiệp, tốt xấu, sang hèn, thọ yểu, sức khoẻ và các mối quan hệ. Phương pháp này không chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu bằng ngũ hành của Mệnh chủ.

Tứ trụ: Xem tứ trụ bản mệnh cũng luận đoán được như tử vi. Tuy nhiên, phương pháp này có thể chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của Mệnh chủ để từ đó có giải pháp cải mệnh.

xem tứ trụ

Xem bói tứ trụ bát tự về nhiều khía cạnh

2.5 Giải pháp tối ưu

Tử vi: Để cải số đối với tử vi vẫn đặt căn bản trên quan niệm phúc đức là trọng yếu. Việc tối ưu vận mệnh chủ yếu là phòng tránh vì con người chịu chi phối của các sao nên số phận đã an bài thì không thể thay đổi được.

Tứ trụ: Để cải số đối với bát tự cần nghiên cứu sự cân bằng, lưu thông Ngũ hành âm dương. Qua đó người xem sẽ tìm ra phương pháp cải vận cụ thể, hiệu quả, có tính tích cực trên mọi phương diện.

2.6 Giá trị thực tiễn

Tử vi: Phương pháp này giúp người coi tử vi chuẩn bị tinh thần cho những chuyện sắp xảy ra.

Tứ trụ: Ngoài dự báo vận mệnh, dự đoán tứ trụ bát tự còn đưa ra giải pháp cải vận tốt hơn cho Mệnh chủ

3. Cách tính tứ trụ mệnh bàn để bình giải lá số

Nguyên tắc tổng quát để xem mỗi trụ là:

1- Lấy Lệnh THÁNG để đo vượng, suy (qua bảng Trường Sinh);

2- Xem quan hệ sinh khắc lẫn nhau giữa can và chi của Trụ đó;

3- Cuối cùng, dựa vào sinh khắc, chế hoá của các Trụ khác đối với nó để quyết định tăng giảm độ mạnh yếu đó.

Con người có sinh ra, lớn lên, già, chết, nên người ta thường so sánh sự phân bố Tứ Trụ. (Mệnh) của một con người với một cái cây, gồm gốc rễ, cành, hoa, quả, như sau:

tứ trụ là gì

Xem phong thủy Tứ trụ tại Phong Thủy Tam Nguyên

>>>> TÌM HIỂU THÊM: Xem bát tự đoán vận mệnh, tử vi tứ trụ hay nhất

3.1 Trụ năm

Trụ năm là nguồn gốc của mệnh, được ví như gốc - rễ cây, nền móng của nhà. Vậy nên nó vô cùng quan trọng trong tứ trụ.

Theo quy luật, gốc khô thì cây chết; rễ sâu thì cành lá xum xuê; nền nhà yếu thì nhà đổ, nền nhà chắc thì nhà vững chãi; nguồn hết thì mệnh hết, nguồn dồi dào thì mệnh mạnh mẽ. Do đó trong tứ trụ bản mệnh, năm được ví như gốc cây.

Trụ năm xác định “mệnh năm, hay đại mệnh, hay mệnh”, ví dụ trường lưu thuỷ, đại lâm mộc... (trong lục thập hoa giáp).

Năm là thái tuế, họa phúc một đời của người đó.

Trụ năm là cung chủ về ông bà, cha mẹ, tổ nghiệp, hay là cung phúc đức. Muốn biết trụ năm mạnh hay yếu, phải:

1- Lấy Lệnh tháng để đo vượng, suy;

2- Xem quan hệ sinh khắc lẫn nhau giữa Can và Chi năm:

a- Tương sinh: (ví dụ: Giáp Ngọ, Mậu Thân): Tốt

- Cha mẹ hoà thuận, gia đình êm ấm, thịnh vượng.

b- Tương khắc (ví dụ: Nhâm Ngọ, Giáp Thân): bất lợi cho cha mẹ

  • Can khắc chi: không lợi cho mẹ.
  • Chi khắc can: không lợi cho cha.

Nếu trong Tứ Trụ không có gì chế ngự hoặc giải cứu sự xung khắc đó mà ngược lại còn phù trợ cho lực Khắc thì càng tai hại: cha mẹ chia lìa, hoặc 2 người sớn chết 1 người.

c- Ngang hoà, cùng khí âm dương (ví dụ Mậu Thìn, Nhâm Tý...): phần nhiều cha mẹ bất hoà; việc nhà sóng gió, gia nghiệp khó khăn.

xem tử vi theo tứ trụ

Trụ năm

3- Cuối cùng, dựa vào sinh khắc, chế hoá của tháng, ngày, giờ đối với năm để quyết định tăng giảm độ mạnh yếu đó.

Chú ý: sự sinh khắc ở đây phải lấy nạp âm ngũ hành của các trụ để so sánh (dùng bảng lục thập hoa giáp), nghĩa là Ngũ Hành được định từ cặp Can-Chi cuả Trụ (ví dụ lộ bàng Thổ, tích lịch hoả, trường lưu thuỷ, sa trung kim , v..v...), rồi mới so sánh sự tương tác với nhau.

  • Nếu năm được tháng, ngày, giờ đến sinh: tuyệt diệu. Dưới sinh cho trên, làm cho can chi năm thêm bền vững, làm chủ cho sự hưng vượng của cuộc đời. Tổ tiên có phúc đức, được hưởng nhiều âm phúc của tổ tiên: con cháu hiếu thuận, cha mẹ mạnh khoẻ sống lâu, bản thân người đó có năng lực và hiển đạt.
  • Ngược lại, nếu năm sinh làm lợi cho tháng, ngày, giờ thì đó là sự rò rỉ tổn thất nguyên khí (bị tiết khí), làm cho gốc yếu đi, tức tổ nghiệp sa sút, bất lợi cho cha mẹ.
  • Nếu tháng, ngày, giờ hình xung , phá hại năm : không những tổ nghiệp sa sút, bất lợi cho lục thân (cha và/hoặc mẹ mất sớm), mà bản thân cũng suốt đời khó khăn, mọi việc không thành và không thọ (vì gốc yếu).

Nói thêm: Ai cũng vậy, năm 54 tuổi cũng là năm thái tuế (hay lưu niên) thiên khắc địa xung.

Với trụ năm, tức là với đại mệnh, nên thường xảy ra tai biến cho bản thân hay thân nhân, thậm chí tử vong! Tiêu chí này cực kỳ quan trọng khi xét hành vận và dự đoán về CHA MẸ và TỔ NGHIỆP.

>>>> ĐỌC THÊM: Tìm hiểu chi tiết về tính chất của ngũ hành trong tứ trụ

3.2 Trụ tháng

Trụ tháng trong tứ trụ được ví như thân cây mạnh khỏe to lớn. Tiêu biểu cho trụ này là Cung Huynh đệ (anh, chị, em), tuy nhiên cũng có quan điểm cho là trụ tháng chủ về cha mẹ. Suy cho cùng, nó dùng để dự đoán về ANH EM và CHA MẸ.

  • Nếu can chi tháng tương sinh cho nhau; hoặc can tháng gặp vượng địa, lại được những trụ khác (năm, ngày, giờ) đến sinh trợ, không bị xung khắc phá hại: anh em hòa thuận.
  • Nếu can tháng bị khắc; hoặc can chi tháng khắc nhau: anh chị em không nương tựa nhau, hoặc bất hoà, hoặc mỗi người đi một ngả.

Ngoài Cung ra, chi tháng còn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc xem bói tứ trụ của Trung hoa (tử vi, bốc Dịch, Tử Bình). Bởi lẽ, nó ấn định mùa, tiết khí và từ đó quyết định sự VƯỢNG - SUY của một (ngũ) hành nào đó. Trong 4 trụ, trụ tháng có những vai trò sau đây:

1- Chi tháng là Lệnh tháng - Tiêu chuẩn duy nhất để đo lường VƯỢNG - SUY của CAN CHI năm, ngày, giờ, và 10 Thần (Tài, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Tỷ Kiếp, Thương Thực)

Nó là cương lĩnh, chủ thể quyền sinh sát của cả một tháng; có thể trợ giúp cái yếu, hoặc khống chế cái mạnh. Nó là ranh giới phân chia 1 tháng, và đôi khi 1 năm.

Lệnh THÁNG quyết định mùa, và người ta dùng ngũ hành và âm dương để miêu tả sự cảm thụ của vạn vật đối với sự thay đổi thời tiết của các mùa.

Ðặc biệt, Lệnh THÁNG nắm quyền chủ thể sinh sát của cả một tháng, nên nó vô cùng quan trọng. Không biết được Lệnh THÁNG thì không có cách gì đo lường được sự VƯỢNG - SUY của Tứ Trụ, tức là không thể quyết đoán được sự chính xác của thông tin dự đoán.

Ðể đo lường vượng suy của tất cả những thứ trên, phải lấy Lệnh THÁNG làm tiêu chuẩn kết hợp với CAN liên hệ, và lấy “Sinh Vượng Tử Tuyệt” làm căn cứ để xác định (xem bảng Sinh Vượng Tử Tuyệt - gọi tắt là bảng Trường Sinh):

  • Đối với CAN: lấy CHI tháng + CAN (từng trụ) để đọc bảng này;
  • Đối với CHI : chuyển CHI thành CAN như dưới đây, rồi lấy CHI tháng + CAN đó để đọc bảng.

Dần: Giáp; Mão: Ất; Thìn Tuất: Mậu; Sửu Mùi: Kỷ; Tỵ: Ðinh; Ngọ: Bính; Thân: Canh; Dậu: Tân; Tý: Nhâm; Hợi: Quý hoặc xem bảng CAN tàng độn trong Ðịa chi là rõ nhất (phần này sẽ có chương chuyên đề) .

Để thuận tiện, trong thực hành, lúc ta xác định 10 Thần trên các địa chi (tất cả các Can tàng độn), Ta lấy luôn từng can tàng độn một phối với chi tháng để đọc bảng Trường Sinh. Sau khi phối, chữ nào (can, 10 Thần) từ được Trường Sinh đến Đế Vượng là mạnh (cường); từ Suy đến Tuyệt là yếu (nhược); còn Thai, Dưỡng là bình. Ở đây ta chỉ nhấn mạnh đến công Dụng xem Cừơng/ Nhược của can, chi và 10 Thần. Muốn hiểu thêm về ý nghĩa của vòng Trường Sinh, xin hãy liên hệ với Tam Nguyên qua Hotline 19002292

Có thể nói không quá đáng là nắm vững được thế nào là Vượng Suy, Cường Nhược (VSCN) là đã nắm vững được các môn bói toán trung hoa. Muốn quyết định VSCN thật không dễ chút nào! Vì Lệnh THÁNG có vai trò quyết định sự Vượng Suy Cường Nhược của những chữ khác trong bát tự như thế cho nên khi dự đoán theo khoa Tử Bình, trước hết phải lấy Lệnh tháng, sau đó mới xem nhật nguyên.

lá số tứ trụ

Sự tương tác giữa các trụ

  • Hành chi tháng = hành can: (cực Vượng ) được thời, được giờ
  • Hành chi tháng sinh hành can: Tướng (được Lệnh)
  • Hành chi tháng được hành can sinh: Hưu (hơi suy) )
  • Hành chi tháng bị hành can khắc: Tù (đã suy) ) không được thời
  • Hành chi tháng khắc hành can: Tử cực suy (mất Lệnh)

2- Lệnh tháng còn dùng để xác định cách cục của mệnh.

Vì Dụng Thần – cái làm cho Mệnh Cục được quân bình - là yếu tố tối quan trọng để dự đoán Vận Mệnh theo Tứ Trụ, cho nên muốn đoán cho một mệnh phải xác định cho được Dụng Thần. Mà để định Dụng Thần, theo cách xưa trước hết người ta phải xác định CÁCH CỤC. (Ngoài ra, cũng có cách khác để lấy Dụng Thần, dưạ trên sự cân nhắc toàn bộ các trụ, chứ không đơn thuần dưạ trên lệnh tháng, dù LT vẫn luôn luôn giữ vai trò trọng yếu).

Vì phần này là tinh yếu của khoa Tứ Trụ, nên ta dành cho nó 1 chương riêng (xem chương CÁCH CỤC và Dụng Thần).

3- Tháng là gốc cuả vận (vận nguyên)

Ðoán mệnh phải xét các hành vận (vận trình), mà để xác định Ðại vận thì phải bắt đầu từ tháng sinh (xem mục xác định Ðại vận) . Vận có thể bổ sung cho những điều còn khiếm khuyết trong tứ trụ: nó có thể sinh trợ phúc Thần, khắc chế hung Thần ; hay ngược lại có thể trợ giúp hung Thần của tứ trụ. Vì vậy, nó có quan hệ mật thiết với mệnh suốt cả đời người; cho nên người ta thường gọi “mệnh vận” là do vậy.

Trong suốt cuộc đời một người, bất kỳ là nam hay nữ, vận thuận hay nghịch, thời kỳ từ 50 đến 69 tuổi đều xảy ra việc tháng sinh - tức cương lĩnh cuả mệnh - xung khắc với đại vận của giai đoạn ấy, do đó dễ xảy ra nhiều việc, và phức tạp, biến động nhiều :

  • Người mệnh cục mạnh, nhật vượng: xảy ra ít việc hoặc vô sự, hoặc gặp điều tốt
  • Người mệnh cục yếu, nhật suy: gặp nhiều việc có hại, hoặc thân nhân chia lià.

Nhắc lại: nên nhớ là Lệnh tháng là cương lĩnh của mệnh, không nên bị xung khắc, không được vô lễ xung khắc nó; nếu không thì có họa, đó là lẽ thường tình. Vì sự quan trọng của Lệnh THÁNG như vậy, nên chúng ta chỉ khái quát ở đây, và sẽ trở lại chi tiết ở phần cuối chương, và nhắc đi nhắc lại nhiều nơi, để dễ nhớ.

3.3 Trụ ngày

Trong lá số tứ trụ, trụ ngày được ví như hoa của cây. Khi thịnh vượng thì hoa nhiều như gấm, còn suy nhược thì hoa ít lại không màu. Tứ trụ lấy can ngày là nhật nguyên hoặc mệnh chủ làm trung tâm.

1- Từ CAN ngày (là TA) mà xác định lục thân hay 10 Thần

Lục thân do thiên can biểu thị, và được xác định do quan hệ sinh khắc của từng can trụ (yy,mm,hh) đô'i với CAN NGÀY; sẽ xét kỹ trong chương 10 Thần, hay lục thân.

2- CAN ngày là mệnh chủ, là TA: (mục này đã là một mục “nói leo” rồi đấy)

Ngày là chủ của cả đời người, là mảnh đất cát hung họa phúc của cả cuộc đời.

Do đó sự sinh, vượng, hưu tù, suy, nhược của trụ ngày quan hệ đến vận mệnh tiền đồ suốt cả cuộc đời .

  • Nếu sinh vượng: giống như thân thể khoẻ mạnh, có thể thắng của cải, đề kháng sự sát hại, bảo vệ được lục thân, thông minh, tháo vát, nuôi dưỡng được gia đình, gặp việc phần nhiều biến hung thành cát.
  • Nếu suy nhược, hưu tù: giống như người yếu, bệnh nhiều, tinh Thần bạc nhược, không thể bảo vệ được của cải của mình; chắc chắn là xấu nhiều tốt ít, làm việc gì cũng không thành.
  • Nếu trung hoà là quý, mạnh thì tốt, yếu thì xấu (phải cân ngũ hành).
  • Nhưng nếu Vượng quá hoặc yếu quá: xấu nhiều hơn.

Ðã đành nguyên lý là như vậy, nhưng muốn xác định thế nào là Thân vượng hay Thân nhược không phải việc dễ dàng!

Phần này sẽ dùng lại trong chương dự đoán tổng quát cho một mệnh.

tứ trụ bản mệnh

Trụ ngày

Then chốt của phương pháp dự đoán mệnh theo tứ trụ là phải xác định được nhật chủ (Can ngày) vượng hay nhược, rôì nhờ đó ta mới xác định được Dụng Thần, hỷ Thần, kỵ Thần. Ðược 3 yếu tố này, nhất là Dụng Thần, ta mới có thể kết hợp với vận trình để phán xét các vận là tốt, xấu, hay bình thường ; tức là những điểm chính yếu (mạch chính) của một mệnh, trước khi đi vào chi tiết rườm rà.

Khi đã nắm được mạch chính rồi thì bạn có thể dưạ vào đó mà đoán, không sợ sai; còn không nắm vững được Vượng Suy thì vận lúc nào tốt, lúc nào xấu cũng không biết; dù bạn có nói đúng cũng chỉ là may mắn “chó ngáp táp phải ruồi” mà thôi.

Vì sự vượng suy của Can ngày cực kỳ quan trọng trong khoa Tứ Trụ, ta sẽ đào sâu trong một chương riêng.

3- Trụ ngày là cung hôn nhân : Can ngày là mình, chi ngày sát cánh bên can ngày, vậy cũng là vợ (hoặc chồng) của TA.

  • Can chi cùng sinh cho nhau : vợ chồng hoà thuận;
  • Chi sinh can : nam lấy được vợ hiền giúp đỡ, nữ được chồng tốt giúp sức.
  • Can sinh chi : nam yêu vợ, nữ giúp chồng;
  • Can chi tương xung, tương khắc : có nguy cơ vợ chồng xa nhau; tượng hôn nhân muộn.
  • Can chi tương khắc nặng : không ly hôn cũng chết một trong hai;
  • Can chi có cùng (ngũ) hành : tượng bất hoà.

Phần này sẽ dùng lại trong chương dự đoán về HÔN NHÂN.

phong thủy tứ trụ

Trụ ngày sẽ nói về hôn nhân

3.4 Trụ giờ

Ví như quả cây; nó không những chủ về vượng suy của con cái mà còn có vai trò phù trợ cho ngày. Trụ giờ mạnh là quả nhiều chồng chất, vừa ngon vừa đẹp. Trụ giờ suy nhược là quả kém, thậm chí có hoa mà không có quả.

1- Trụ giờ là cung con cái

  • Sinh vượng : con cái thịnh vượng, thân thể khoẻ mạnh, đẹp đẽ, thông minh, tiền đồ rộng mở.
  • Hưu tù, tử tuyệt : con cái tai nạn nhiều, hoặc chết yểu.
  • Trụ giờ sinh phù trụ ngày : con nhiều mà trung hiếu, về già đựơc nhờ, bình yên, êm ấm.
  • Trụ giờ xung trụ ngày : con nhiều nhưng bất hiếu, về già cô độc, tình thân bạc bẽo.

Phần này sẽ dùng lại trong chương dự đoán về CON CÁI.

2- Giờ là quan tả hữu của ngày, ngày là vua, giờ là Thần

- Ngày giờ tương sinh , tương hợp: như vua tôi hoà hợp.

- Giờ bổ trợ cho ngày ở chỗ:

a- Có thể sinh trợ cho ngày;

b- Có thể trợ giúp hỉ Thần hay Dụng Thần trong cách cục;

c- Có thể chế ngự kỵ Thần trong cách cục;

Nếu không thì không làm tròn vai trò bổ trợ.

3- Giờ không những có quan hệ mật thiết với các trụ của năm, tháng, ngày mà còn là chỗ thâu tóm của tứ trụ hoặc cách cục. 

Giờ nên sinh vượng, kỵ suy tuyệt. Trong cách cục, nếu trên trụ giờ:

  • Có Hỷ Thần, nếu gặp sinh vượng thì càng thêm tốt; gặp suy tuyệt: không tốt.
  • Có kỵ Thần, nếu gặp sinh vượng thì càng thêm xấu; gặp suy tuyệt: không xấu.
tứ trụ là gì

Xem bát tự tứ trụ tại Tam Nguyên

4. Hỷ thần, dụng thần, kỵ thần trong tứ trụ là gì?

4.1 Hỷ thần

Hỷ thần là một ngũ hành bất kỳ có tác dụng làm giảm đi thân vượng hay làm tăng lên thân nhược khiến chân mệnh đạt được trạng thái cân bằng, giúp gia chủ tâm an vững trí.

Hỷ thần ở trong tứ trụ tử vi có tác dụng giúp cân bằng ngũ hành chân mệnh, đồng thời hỗ trợ cho Dụng thần mà không lo gây ảnh hưởng đến việc hợp hóa hay sinh ra Kỵ thần.

mệnh bàn là gì

Sao Hỷ Thần

4.2 Dụng thần

Dụng thần là một lực có thể giúp Nguyên Thần (Can ngày) của con người được cân bằng. Bởi vì nếu một người có Nguyên Thần quá yếu hoặc quá mạnh cũng sẽ không tốt. Và sự cân bằng chính là một nguyên tắc “bất di bất dịch” trong phong thủy.

Dụng thần đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong bát tự tứ trụ, có ảnh hưởng đến số may mắn hay hung hiểm của mỗi người. Nếu người có Dụng thần mạnh thì cuộc sống thường sung túc. Mặt khác, người có Dụng Thần yếu hoặc không có Dụng Thần thì cuộc sống thường vất vả, gian nan.

xem tứ trụ mệnh bàn

Sao Dụng Thần

4.3 Kỵ thần

Kỵ thần là một lực có ảnh hưởng xấu trực tiếp đến Dụng Thần và làm tổn hại Hỷ Thần. Thần này được sử dụng để tránh các tuổi, các ngành nghề, phương vị, năm tháng,… nhằm giảm thiểu những rủi ro và thất bại.

Trên đây là lời giải đáp cho câu hỏi tứ trụ là gì cũng như cách tính tứ trụ bản mệnh và ý nghĩa của tứ trụ trong tử vi bản mệnh của mỗi người. Hy vọng rằng qua bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về tứ trụ mệnh bàn đối với cuộc sống của mình.

>>>> TÌM HIỂU THÊM: 

  • Tổng thư ký Hiệp hội dịch học Thế giới phân hội Việt Nam

  • Viện phó thường trực Viện nghiên cứu & Phát triển Văn hóa Phương Đông

  • Giám đốc Công ty TNHH Kiến trúc Phong thủy Tam Nguyên.

Đặt Lịch Tư Vấn

Quý khách để lại thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ sớm nhất trong vòng 24h
1900.2292
1900.2292 Facebook Page Facebook Messenger Zalo Chat Chat trực tiếp

Hỗ trợ