Thiên can Quý là gì? Chi tiết tính cách, vận mệnh qua từng tuổi
Thiên can Quý thuộc âm Thủy, là người hướng nội, sống kín đáo nhưng không thực tế. Nếu bạn đang cần biết cụ thể tính cách, vận mệnh người can Quý thế nào thì hãy xem ngay nội dung dưới đây. Bài viết sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.
>>>> ĐỌC NGAY: Xem bát tự tứ trụ, lá số tứ trụ, tử vi tứ trụ hay nhất
1. Thiên can Quý là gì? Sơ lược về can Quý
Thiên can Quý là can đứng cuối cùng (thứ 10) trong 10 Thiên can. Can đứng trước Quý là Nhâm và đứng sau nó là Giáp. Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật. Quý tượng trưng cho hạt bị vùi lấp trong bùn đất, được tưới nước lên trên.
Về phương hướng, can Quý chỉ hướng chính Bắc. Theo ngũ hành, can Quý tương ứng với hành Thủy. Trong thuyết âm – dương, can Quý là m Thủy (- Thủy).
Những năm thuộc can Quý xem trong lịch Gregory sẽ kết thúc bằng chữ số 3 như: 1963 (Quý Mão), 1973 (Quý Sửu), 1983 (Quý Hợi), 1993 (Quý Dậu), 2003 (Quý Mùi), 2013 (Quý Tỵ), 2023 (Quý Mão)…
>>>> XEM THÊM: Xem bát tự đoán vận mệnh, lá số tứ trụ, tử vi tứ trụ hay nhất
2. Hình tượng của Thiên can Quý
Quý thuộc âm Thủy, tượng là chén nước trà quý, rượu ngon, nước trong mưa sương …có tính thi vị, lan toả hương thơm, cũng có ý nghĩa là khép kín và sinh sôi nảy nở bên trong.
QUÝ (Thủy) là Thủy âm, Thủy sương sớm, có thể thấm ướt vạn vật; uống loại thủy này, có thể giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh. Vì vậy QUÝ (Thủy) là Thủy dùng để uống, cũng là Thủy làm ẩm ướt.
Những chất lỏng có thuộc tính gây ẩm ướt đều được gọi là QUÝ (Thủy). Đông y gọi kinh nguyệt của phụ nữ là “thiên Quý”, có một loại thuốc Đông y gọi là “Thanh thiên Quý”, dùng để làm sạch kinh nguyệt.
QUÝ (Thủy) là Thủy ấm áp, là thủy có thể khống chế được, như Thủy trong bể cá, ao hồ, bể nước.
Tượng trưng cho chức năng của ruột và chức năng bài tiết, QUÝ (Thủy) cũng tượng trưng cho tử cung của phụ nữ.
>>>> ĐỌC NGAY: Thiên can Tân là gì? Tính cách và vận mệnh của người tuổi Tân
3. Tính cách người thuộc Thiên can Quý
Quý (Thủy) là chị em của nước nên tính cách người Thiên can Quý luôn bình lặng, nhẹ nhàng, ôn nhu và có tính hướng nội. Họ làm việc gì cũng luôn cẩn thận, bình tĩnh, coi trọng nguyên tắc. Vì là người hướng nội nên họ ít chia sẻ bí mật với người khác.
Can Quý là người trọng tình cảm và có nhiều mơ mộng, ảo tưởng, tuy có tâm nhẫn nại, nhường nhịn nhưng đôi khi cũng bị nổi cộc nếu bị khiêu khích quá đáng. Người Quý (Thủy) thường có cảm giác chưa hoàn thành sứ mệnh, chờ đợi thời cơ để bứt lên. Họ giống như biển cả bao la vì không thể phát tiết nên đem lại cho họ cảm giác đơn độc, nặng nề.
Người Quý (Thủy) luôn có Quý nhân phù trợ nên có nhiều tài lộc và có cuộc đời “phú Quý”. Được mọi người yêu mến vì nói năng nhỏ nhẹ, nắm bắt tâm lý tốt. Bên cạnh đó, Quý (Thủy) có tính chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.
Họ yêu thích những ngành nghề tự do và không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sự nỗ lực của chính mình.
Thiên can Quý thường gặp các bệnh về: đường tiết niệu, tỳ, vị, thận, xương, dạ dày, khớp, thận, tai.
4. Vận mệnh người Thiên can Quý (- Thủy)
Quý Thủy có tư duy tốt nhưng sẽ bị chia thành hai cuộc đời khác nhau. Một, là người có cuộc đời nhiều phúc, được Quý nhân phù trợ, dù bị chịu thiệt họ vẫn sẽ được nhận lộc mới lớn hơn. Hai, họ sẽ có cuộc sống cực khổ, dễ sa ngã vào con đường nghiện ngập, làm ăn thất bại.
Đại diện cho Thiên Can Quý là “Khôn” và “Khảm”, là “Thủy” (-). Can Quý là sông hồ, tính nhu. Vì Quý là Củng Lộc nên người tuổi Quý phù hợp với kinh doanh.
Bát tự hoặc đại vận của người Quý Thủy gặp được Thìn rồng, thì có thể thoát thai hoán cốt, bước lên đỉnh cao. Nhâm Thủy gặp được Quý Thủy, có thể sinh ra tác dụng đáng kinh ngạc. Người Nhâm Thủy và người Quý Thủy hợp tác với nhau sẽ vô cùng thuận lợi, "hóa tắc hữu tình, tòng tắc tương tế".
Mậu là Chính Quan của Quý Thủy, Quý Thủy ẩm lạnh, phải dùng Bính Hỏa để xua tan cái lạnh, đây chính là yếu quyết. Quý Thủy và Mậu Thổ có thể hóa hợp thành Hỏa, giả dụ thân nhược lấy Thủy làm dụng thần, sau khi hợp hóa Quý Thủy tiêu tan biến thành Hỏa, người Quý Thủy phải chú ý đến điều này.
Về mặt tình cảm, người có Thiên Can Quý cần phải suy nghĩ cẩn thận khi quyết định lựa chọn bạn đời. Họ dễ bị nhầm lẫn trong quyết định về tình cảm vì suy nghĩ lý trí. Nếu là nữ thì sẽ hay buồn về tình cảm, thường không tin vào Tâm linh nhưng lại sùng bái hơn người khi vấp phải sự đổ vỡ.
Về vận con cháu cũng thường kém. Nếu sinh con là Mộc và Thổ là phu tinh của phụ nữ Quý Thủy. thì con cái khắc chồng, ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Còn Thủy khắc Hỏa là tài, Thủy cần có Hỏa sưởi ấm, cho thấy con cái sẽ làm hao tổn tiền bạc của mẹ.
5. Tính cách Thiên can Quý thể hiện qua từng tuổi
5.1 Tuổi Quý Sửu
Người tuổi Quý Sửu sinh từ 03/02/1973 đến 22/01/1974 thuộc mệnh Tang Đố Mộc, tức Gỗ cây dâu.
Quý Sửu nạp âm hành Mộc do Can Quý (- Thủy) ghép với Chi Sửu (- Thổ).
Ta có Thổ khắc Thủy, nghĩa là Chi khắc Can cho nên người tuổi Quý Sửu thuộc lứa tuổi gặp nhiều trắc trở và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Trung Vận, họ gặp khó khăn nhưng vươn lên được, phần lớn là do sức phấn đấu của bản thân. Hậu Vận, họ an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp âm.
Lộc Tồn ngộ Triệt nên tiền bạc của Quý Sửu khó tích lũy nhưng vẫn no đủ cả đời. Nếu họ có Mệnh đóng tại Ngọ nổi danh tài sắc (Nữ Mệnh), đóng tại Tý Sửu thuở thiếu thời lận đận nhưng phát phú từ Trung Vận. Còn Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay Tam Hợp (Thân Tý Thìn) có Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh, họ thường sẽ là mẫu người thành công có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.
Quý Sửu sống nội tâm, ngay thẳng, trầm lặng, mẫn cảm, gặp thời biến hóa như Rồng. Bên cạnh đó, họ còn siêng năng, chịu khó và kiên trì, suy nghĩ chín chắn trước khi hành động nên dễ đưa đến thành công. Họ có khiếu về Kinh tế, Tài chính và Ngân hàng nên dễ thành công trong lĩnh vực này. Người tuổi Quý Sửu sinh vào mùa Đông là thuận mùa sinh.
Về mặt tình cảm, vì Hồng Loan ngộ Tuần, Đào Hỉ gặp Cô Quả, Phục Binh nên một số người gặp nhiều phen trắc trở, đời sống lứa đôi dễ có vấn đề nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê).
Tuổi Quý Sửu hợp với tuổi Quý Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu và các mệnh Thủy, Mộc và Hỏa.
Tuổi Quý Sửu kỵ với tuổi Tân Mùi, Ất Mùi và các tuổi thuộc ngũ hành Kim, Thổ mang hàng Can Mậu, Kỷ.
5.2 Tuổi Quý Mão
Người tuổi Quý Mão sinh từ 25/01/1963 đến 12/02/1964 thuộc mệnh Kim Bạc Kim, tức Vàng bạch kim.
Quý Mão nạp âm hành Kim do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Mão (-Mộc).
Ta có Thủy sinh Mộc, nghĩa là Can sinh Chi nên Quý Mão là người có năng lực, căn bản vững, gặp nhiều may mắn, ít gặp trở ngại ở Tiền Vận. Tuy nhiên, Nạp âm khắc Chi nên thời Trung Vận đôi khi gặp nhiều hoàn cảnh không vừa ý toại lòng. Song Hậu Vận đời sống trở nên an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp âm cùng sự phấn đấu của bản thân từ Trung Vận.
Nếu Mệnh Thân của Quý Mão đóng tại Tý, Sửu thì thuở nhỏ của họ sẽ vất vả, Trung Vận nổi danh giàu có, nhưng không bền. Còn Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc hay Tam Hợp (Thân Tý Thìn) và Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh thì họ thường là mẫu người thành công, có danh vọng và địa vị trong xã hội.
Quý Mão có tính cách bình lặng, ngay thẳng. Nếu họ gặp thời sẽ biến hóa như Rồng. Tuy bên ngoài Chi Mão là mẫu người nhanh nhẹn, khôn ngoan, nhẹ nhàng nhưng một khi họ đã đưa ra quyết định sẽ quyết tâm làm đến cùng. Quý Mão sở hữu nhiều tài nghệ, khả năng thiên phú về Nhân Văn. Nếu ngày sinh mang hàng Can Giáp Ất, Nhâm Quý, sinh giờ Sửu Mùi thì hưởng thêm Phúc ấm của dòng họ. Còn sinh vào mùa Thu hay các tuần lễ giao mùa là thuận mùa sinh.
Về mặt tình cảm, vì Lộc Tồn và Đào Hồng ngộ Triệt nên tiền bạc khó tích lũy, chuyện lứa đôi dễ gặp vấn đề.
Tuổi Quý Mão hợp với các tuổiTân Mùi, Ất Mùi, Đinh Mùi, Đinh Hợi, Tân Hợi, Qúy Hợi, Kỷ Mão, Ất Mão và các hành Thổ, Kim, Thủy.
Tuổi Quý Mão kỵ với tuổi Đinh Dậu, Tân Dậu và các Tuổi thuộc mệnh Hỏa, Mộc mang hàng Can Mậu, Kỷ.
5.3 Tuổi Quý Tỵ
Người tuổi Quý Tỵ sinh từ 14/02/1953 đến 02/02/1954 thuộc mệnh Trường Lưu Thủy, tức Nước sông dài.
Quý Tỵ nạp âm hành Thủy do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Tỵ (-Hỏa).
Ta có Thủy khắc Hỏa, tức Can khắc Chi. Tiền vận, người tuổi Quý Tỵ gặp nhiều trở lực và nghịch cảnh, tuy cũng có may mắn, nhưng phần lớn do sức phấn đấu của riêng mình để vươn lên từ Trung Vận. Hậu Vận họ sẽ an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp âm.
Họ thường là mẫu người thành công, có danh vọng và địa vị trong xã hội ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) có Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách.
Quý Tỵ thuộc mẫu người sống nhiều về nội tâm, trầm tính và dễ mẫn cảm. Khi họ gặp thời sẽ biến hóa như Rồng. Tuy nhiên họ hay đa nghi và thích hoạt động âm thầm kín đáo một mình. Quý Tỵ dễ dàng thấu hiểu ưu khuyết của kẻ khác nên khi hoạt động dễ thành công, chiếm vị trí và không khoan nhượng với người đối đầu với mình.
Về mặt tình cảm, vì Đào Hoa ngộ Tuần, Hồng Hỉ đi liền với Phục Binh, Cô Quả nên họ thường gặp nhiều sóng gió, ít hòa thuận trong đời sống lứa đôi, đặc biệt là kho bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê).
Tuổi Quý Tỵ hợp với các tuổi Quý Dậu, Ất Dậu, Tân Dậu, Ất Sửu, Đinh Sửu, Quý Sửu, Tân Tỵ, Kỷ Tỵ và các hành Kim, hành Thủy, hành Mộc.
Tuổi Quý Tỵ kỵ với tuổi Đinh Hợi, Ất Hợi và các mệnh Thổ, Hỏa mang hàng Can Mậu, Kỷ.
5.4 Tuổi Quý Mùi
Người tuổi Quý Mùi sinh từ 05/02/1943 đến 24/01/1944 thuộc mệnh Dương Liễu Mộc, tức Gỗ cây dương liễu.
Quý Mùi nạp âm hành Mộc do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Mùi (-Thổ).
Ta có Thổ khắc Thủy, tức Chi khắc Can nên người tuổi Quý Mùi thường gặp nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Trung Vận và Hậu Vận của họ sẽ khá hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp âm và sự phấn đấu của bản thân.
Thời thiếu niên Quý Mùi sẽ vất vả, xa ba mẹ nhưng hậu vận khá giả nếu Mệnh Thân đóng tại Tý, Sửu. Còn nếu Mệnh đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách, xa lánh hung sát tinh thì họ thường là mẫu người thành công, có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.
Người tuổi Quý Mùi có tính tình trầm lặng, ngay thẳng. Khi gặp thời thì sẽ biến hóa như Rồng, biết thu mình lúc cần. Quý Mùi có năng khiếu về nghệ thuật và có tinh thần cầu tiến, tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, một số người không an phận, không muốn đảm nhận chuyện đại sự nên thường bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt.
Quý Mùi là sự phối hợp giữa Can Quý và Chi Mùi nên người tuổi này có tình tình mềm mỏng, có khả năng thuyết phục kẻ khác, bản chất hướng thiện nên dễ được lòng mọi người. Họ sinh vào mùa Xuân và mùa Đông là thuận mùa sinh, mùa Thu ít thuận lợi.
Về mặt tình cảm, vì Hồng Hỉ gặp Cô Quả, Đào Hoa và Lộc Tồn ngộ Triệt nên tiền bạc dễ kiếm nhưng khó tích lũy, dẫn đến duyên phận của Quý Mùi trắc trở, đời sống lứa đôi dễ có vấn đề.
Tuổi Quý Mùi hợp với các tuổi Quý Hợi, Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Mão, Tân Mão, Đinh Mão, Đinh Mùi, Kỷ Mùi và các hành Thủy, hành Mộc, hành Hỏa.
Tuổi Quý Mùi kỵ với những tuổi Ất Sửu, Tân Sửu và các tuổi mệnh Kim, Thổ mang hàng Can Mậu, Kỷ.
5.5 Tuổi Quý Dậu
Người tuổi Quý Dậu sinh từ 23/01/1993 đến 09/02/1994 (hoặc từ 26/01/1933 đến 13/02/1934) thuộc mệnh Kiếm Phong Kim, tức Cây kiếm vàng.
Quý Dậu nạp âm hành Kim do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Dậu (-Kim).
Ta Có Kim sinh Thủy, nghĩa là Chi sinh Can; Nạp âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành nên người tuổi Quý Dậu thuộc lứa tuổi có năng lực đầy đủ, căn bản vững chắc, cuộc đời có nhiều may mắn, ít gặp trở ngại từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận.
Thuở thiếu thời của Quý Dậu lận đận nếu Mệnh Thân đóng tại Tý nhưng Trung Vận phát Phú và có danh vọng. Đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay tại các cung khác có nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách thì họ thường là mẫu người thành công, nắm vị trí cao.
Người tuổi Quý Dậu là mẫu người trọng tình nghĩa, giàu nghĩa khí, trực tính nên dễ va chạm. Khi hợp tác chung với Quý Dậu sẽ dễ gây ra tranh cãi và không thể nhường nhịn nhau. Tuy vậy, tính tình Quý Dậu khiêm nhường, có lòng vị tha, ngay thẳng, bất khuất, nặng lòng với bà con dòng họ, đồng bào và đất nước. Nếu ngày sinh có Can Nhâm Quý, sinh giờ Sửu Mùi, họ sẽ còn được hưởng trọn Phúc ấm của Tổ Tiên. Còn với ai sinh vào mùa Thu hay Đông là thuận mùa sinh, mùa Hạ hơi vất vả.
Tuổi Quý Dậu hợp với các tuổi Đinh Sửu, Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ, Ất Dậu, Kỷ Dậu và các mệnh Thổ, Kim, Thủy.
Tuổi Quý Dậu kỵ với tuổi Đinh Mão, Tân Mão và các mệnh Hỏa, mệnh Mộc mang hàng Can Mậu, Kỷ.
5.6 Tuổi Quý Hợi
Người tuổi Quý Hợi sinh từ 13/02/1983 đến 01/02/1984 thuộc mệnh Đại Hải Thủy, tức Nước biển lớn.
Quý Hợi nạp âm hành Thủy do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Hợi (-Thủy).
Đây là tuổi duy nhất có cả 3 yếu tố (Can, Chi và Nạp Âm) đều là Hành Thủy nên tuổi này có năng lực thực tài, gặp nhiều may mắn, đường đời luôn rộng mở, ít gặp trở ngại từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận.
Nếu người tuổi Quý Hợi có Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc hay tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) có Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách thì họ thường là mẫu người thành công có địa vị trong xã hội.
Quý Hợi ngay thẳng, là người sống nhiều cảm xúc và có tài lãnh đạo, chí tiến thủ. Mẫu người Quý Hợi trầm tĩnh, ít bị hốt hoảng trước mọi biến động, dễ thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào. Những người sinh vào mùa Thu hay Đông là thuận mùa sinh.
Về mặt tình cảm, vì Lộc Tồn và Đào Hoa đều ngộ cả Tuần lẫn Triệt nên tiền bạc Quý Hợi dễ kiếm nhưng khó tích lũy, tình cảm nhiều rắc rối nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phu Thê.
Tuổi Quý Hợi hợp với Quý Mão, Tân Mão, Ất Mão, Quý Mùi, Ất Mùi, Đinh Mùi, Tân Hợi, Kỷ Hợi và các hành Kim, hành Thủy, hành Mộc.
Tuổi Quý Hợi kỵ với tuổi Đinh Tỵ, Ất Tỵ và các mệnh Thổ, Hỏa mang hàng Can Mậu, Kỷ.
Trên đây là chi tiết về vận mệnh và tính cách của Thiên can Quý qua từng tuổi. Việc hiểu rõ chi tiết về Thiên can sẽ giúp bạn đoán được phần nào tương lai của gia chủ. Nếu bạn có thêm thắc mắc gì về các Thiên can thì hãy liên hệ ngay cho Phong Thủy Tam Nguyên để được giải đáp nhé!
>>>> ĐỪNG BỎ LỠ: